Giải pháp

Giải pháp

Sepiolit là một loại khoáng vật có dạng sợi, là cấu trúc sợi kéo dài xen kẽ từ thành lỗ đa diện và kênh lỗ. Cấu trúc sợi chứa cấu trúc lớp, bao gồm hai lớp liên kết Si-O-Si kết nối tứ diện oxit silic và bát diện chứa oxit magiê ở giữa, tạo thành lỗ tổ ong 0,36 nm × 1,06nm. Ứng dụng công nghiệp Sepiolit thường yêu cầumáy nghiền sepiolite bột được nghiền thành bột sepiolite. HCMilling (Guilin Hongcheng) là nhà sản xuất chuyên nghiệp máy nghiền sepiolite. Toàn bộ thiết bị của chúng tôi máy nghiền sepiolite dây chuyền sản xuất đã được sử dụng rộng rãi trên thị trường. Chào mừng bạn đến tìm hiểu thêm trực tuyến. Sau đây là phần giới thiệu về việc sử dụng bột sepiolite:

 

1. Tính chất của sepiolite

(1) Tính chất hấp phụ của sepiolite

Sepiolit là cấu trúc đặc biệt ba chiều có diện tích bề mặt riêng lớn và độ xốp phân lớp, được ghép bởi tứ diện SiO2 và bát diện Mg-O. Trên bề mặt của nó cũng có nhiều tâm axit [SiO4] kiềm [MgO6], vì vậy sepiolit có hiệu suất hấp phụ mạnh.

 

Cấu trúc tinh thể sepiolit có ba vị trí trung tâm hấp phụ hoạt động khác nhau:

Đầu tiên là nguyên tử O trong tứ diện Si-O;

Thứ hai là các phân tử nước phối hợp với Mg2+ ở rìa của khối bát diện Mg-O, chủ yếu hình thành liên kết hydro với các chất khác;

 

Thứ ba là sự kết hợp liên kết Si OH, được tạo ra bằng cách phá vỡ liên kết oxy silic trong tứ diện SiO2 và nhận được một phân tử proton hoặc hydrocarbon để bù đắp cho thế năng bị thiếu. Liên kết Si OH trong sepiolite có thể tương tác với các phân tử được hấp phụ trên bề mặt của nó để tăng cường khả năng hấp phụ và có thể hình thành liên kết cộng hóa trị với một số chất hữu cơ.

 

(2) Độ ổn định nhiệt của sepiolit

Sepiolit là vật liệu sét vô cơ có khả năng chịu nhiệt độ cao ổn định. Trong quá trình gia nhiệt dần dần từ nhiệt độ thấp đến nhiệt độ cao, cấu trúc tinh thể của sepiolit đã trải qua bốn giai đoạn mất trọng lượng:

 

Khi nhiệt độ bên ngoài đạt khoảng 100℃, các phân tử nước mà sepiolite sẽ mất đi trong giai đoạn đầu tiên là nước zeolit ​​trong các lỗ rỗng, và lượng phân tử nước bị mất đi này đạt khoảng 11% tổng trọng lượng của sepiolite.

 

Khi nhiệt độ bên ngoài đạt 130℃ đến 300℃, sepiolite ở giai đoạn thứ hai sẽ mất phần đầu tiên là nước phối hợp với Mg2+, chiếm khoảng 3% khối lượng của nó.

 

Khi nhiệt độ bên ngoài đạt 300℃ đến 500℃, sepiolite ở giai đoạn thứ ba sẽ mất phần nước phối hợp thứ hai với Mg2+.

 

Khi nhiệt độ bên ngoài đạt trên 500℃, nước cấu trúc (- OH) kết hợp với bát diện bên trong sẽ bị mất trong giai đoạn thứ tư. Cấu trúc sợi của sepiolite trong giai đoạn này đã bị phá hủy hoàn toàn, do đó quá trình này là không thể đảo ngược.

 

(3) Khả năng chống ăn mòn của sepiolite

Sepiolit tự nhiên có khả năng chống axit và kiềm tốt. Khi ở trong môi trường có giá trị pH dung dịch <3 hoặc>10, cấu trúc bên trong của sepiolit sẽ bị ăn mòn. Khi ở trong khoảng 3-10, sepiolit cho thấy độ ổn định cao. Điều này cho thấy sepiolit có khả năng chống axit và kiềm mạnh, đây là lý do quan trọng tại sao sepiolit được sử dụng làm lõi vô cơ để chế tạo sắc tố xanh Maya.

 

(4) Tính chất xúc tác của sepiolite

Sepiolit là chất mang xúc tác giá rẻ và khá thực tế. Lý do chính là sepiolit có thể đạt được diện tích bề mặt riêng cao hơn và cấu trúc xốp phân lớp riêng sau khi biến tính axit, đây là điều kiện thuận lợi để sử dụng sepiolit làm chất mang xúc tác. Sepiolit có thể được sử dụng làm chất mang để tạo thành chất xúc tác quang có hiệu suất xúc tác tuyệt vời với TiO2, được sử dụng rộng rãi trong quá trình hydro hóa, oxy hóa, khử nitrat, khử lưu huỳnh, v.v.

 

(5) Trao đổi ion của sepiolit

Phương pháp trao đổi ion sử dụng các cation kim loại khác có độ phân cực mạnh hơn để thay thế Mg2+ ở cuối khối bát diện trong cấu trúc sepiolite, do đó thay đổi khoảng cách lớp và độ axit bề mặt của nó, và tăng cường hiệu suất hấp phụ của sepiolite. Các ion kim loại của sepiolite chủ yếu là các ion magiê, với một lượng nhỏ các ion nhôm và một lượng nhỏ các cation khác. Thành phần và cấu trúc đặc biệt của sepiolite giúp các cation trong cấu trúc của nó dễ dàng trao đổi với các cation khác.

 

(6) Tính chất lưu biến của sepiolite

Bản thân sepiolite là một dạng thanh mảnh, nhưng hầu hết chúng được xếp thành các bó có thứ tự không đều. Khi sepiolite được hòa tan trong nước hoặc các dung môi phân cực khác, các bó này sẽ nhanh chóng phân tán và trộn lẫn vào nhau một cách hỗn loạn để tạo thành một mạng lưới sợi phức tạp với khả năng giữ dung môi không đều. Các dạng mạng này tạo thành một hỗn dịch có tính lưu biến mạnh và độ nhớt cao, cho thấy các đặc tính lưu biến độc đáo của sepiolite.

 

Ngoài ra, sepiolite còn có đặc tính cách nhiệt, khử màu, chống cháy và giãn nở, có giá trị ứng dụng lớn trong lĩnh vực công nghiệp.

 

2. Ứng dụng chính của Sepiolitequá trình bột bằngSepiolitmáy nghiền

Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Trung Quốc, nhu cầu thị trường về vật liệu thân thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao đang ngày càng tăng. Sepiolit là một loại vật liệu vô cơ có độ ổn định tốt do cấu trúc tinh thể đặc biệt của nó, không gây ô nhiễm, thân thiện với môi trường và giá rẻ. Sau khi được xử lý bằng máy nghiền sepiolit, nó có thể được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp khác nhau, chẳng hạn như kiến ​​trúc, công nghệ gốm sứ, chế biến chất xúc tác, tổng hợp sắc tố, lọc dầu, bảo vệ môi trường, nhựa, v.v., có tác động rất lớn đến sự phát triển công nghiệp của Trung Quốc. Đồng thời, mọi người đã bắt đầu chú ý nhiều hơn đến ứng dụng sáng tạo và phát triển công nghệ của sepiolit, và đẩy nhanh việc xây dựng một chuỗi công nghiệp sepiolit tinh vi để giải quyết tình trạng thiếu hụt sepiolit hiện nay trên thị trường Giá trị gia tăng thấp của sản phẩm.


Thời gian đăng: 28-12-2022