Giới thiệu về Than

Than là một loại khoáng sản hóa thạch cacbon hóa. Nó được tổ chức bởi cacbon, hydro, oxy, nitơ và các nguyên tố khác, phần lớn được con người sử dụng làm nhiên liệu. Hiện tại, than có trữ lượng khai thác gấp 63 lần dầu mỏ. Than được gọi là vàng đen và là thực phẩm của công nghiệp, là năng lượng chính kể từ thế kỷ 18. Trong cuộc Cách mạng Công nghiệp, cùng với việc phát minh và ứng dụng động cơ hơi nước, than được sử dụng rộng rãi làm nhiên liệu công nghiệp và mang lại lực lượng sản xuất khổng lồ chưa từng có cho xã hội.
Ứng dụng của than
Than của Trung Quốc được chia thành mười loại. Nói chung, than gầy, than cốc, than mỡ, than khí, than kết dính yếu, than không liên kết và than ngọn lửa dài được gọi chung là than bitum; Than gầy được gọi là than bán anthracite; Nếu hàm lượng dễ bay hơi lớn hơn 40%, thì được gọi là than non.
Bảng phân loại than (chủ yếu là than cốc)
Loại | Than mềm | Than đá ít ỏi | Than nạc | Than cốc | Than mỡ | Than khí | Than liên kết yếu | Than không liên kết | Than lửa dài | Than nâu |
Sự biến động | 0~10 | >10~20 | >14~20 | 14~30 | 26~37 | >30 | >20~37 | >20~37 | >37 | >40 |
Đặc điểm của than | / | 0(bột) | 0(khối) 8~20 | 12~25 | 12~25 | 9~25 | 0(khối)~9 | 0(bột) | 0~5 | / |
Than non:
Phần lớn là khối, màu nâu sẫm, bóng tối, kết cấu rời rạc; Chứa khoảng 40% chất dễ bay hơi, điểm bắt lửa thấp và dễ bắt lửa. Thường được sử dụng trong công nghiệp khí hóa, hóa lỏng, nồi hơi điện, v.v.
Than bitum:
Nhìn chung là dạng hạt, nhỏ và bột, chủ yếu là màu đen và bóng, có kết cấu mịn, chứa hơn 30% chất dễ bay hơi, điểm bắt lửa thấp và dễ bắt lửa; Hầu hết than bitum đều dính và dễ tạo xỉ trong quá trình đốt cháy. Nó được sử dụng trong ngành cốc hóa, pha trộn than, nồi hơi điện và khí hóa.
Than đá:
Có hai loại bột và mảnh nhỏ, màu đen, kim loại và sáng bóng. Ít tạp chất, kết cấu chặt chẽ, hàm lượng cacbon cố định cao, lên đến hơn 80%; Hàm lượng dễ bay hơi thấp, dưới 10%, điểm bắt lửa cao và không dễ bắt lửa. Cần thêm lượng than và đất thích hợp để đốt cháy để giảm cường độ cháy. Có thể dùng để tạo khí hoặc trực tiếp làm nhiên liệu.
Quy trình nghiền than
Đối với quá trình nghiền than, chủ yếu dựa trên hệ số nghiền Harzburg. Hệ số nghiền Harzburg càng lớn thì quá trình nghiền càng tốt (≥ 65), và hệ số nghiền Harzburg càng nhỏ thì quá trình nghiền càng khó (55-60).
Ghi chú:
① Chọn máy chính theo yêu cầu về sản lượng và độ mịn;
② Ứng dụng chính: than nghiền nhiệt
Phân tích về mô hình máy nghiền
1. Máy nghiền con lắc (máy nghiền than nghiền mịn dòng HC, HCQ):
Chi phí đầu tư thấp, năng suất cao, tiêu thụ năng lượng thấp, thiết bị ổn định và tiếng ồn thấp; Nhược điểm là chi phí vận hành và bảo dưỡng cao hơn so với máy nghiền đứng.
Bảng công suất máy nghiền HC series (200 lưới D90)
| HC1300 | HC1700 | HC2000 |
Công suất (t/h) | 3-5 | 8-12 | 15-20 |
Động cơ máy nghiền chính (kw) | 90 | 160 | 315 |
Động cơ quạt gió (kw) | 90 | 160 | 315 |
Động cơ phân loại (kw) | 15 | 22 | 75 |
Ghi chú (cấu hình chính):
① Hệ thống mạch hở được cấp bằng sáng chế của Hongcheng được áp dụng cho than non và than ngọn lửa dài có độ bay hơi cao.
② Khung hoa mai có cấu trúc con lắc thẳng đứng sử dụng cấu trúc tay áo, có hiệu quả tốt hơn.
③ Hệ thống được thiết kế có khả năng chống cháy nổ.
④ Thiết kế bộ thu bụi và đường ống sao cho tránh được tối đa tình trạng bụi tích tụ ở góc chết.
⑤ Đối với hệ thống vận chuyển bột, khuyến nghị khách hàng áp dụng hệ thống vận chuyển khí và có điều kiện bổ sung hệ thống vận chuyển nitơ và hệ thống phát hiện oxit nitric.


2. Máy nghiền than đứng (máy nghiền than đứng HLM):
Sản lượng cao, sản xuất quy mô lớn, tỷ lệ bảo trì thấp, mức độ tự động hóa cao và công nghệ khí nóng trưởng thành. Nhược điểm là chi phí đầu tư cao và diện tích sàn lớn.
Thông số kỹ thuật và thông số kỹ thuật của máy nghiền than đứng HLM (ngành luyện kim)
Người mẫu | HLM1300MF | HLM1500MF | HLM1700MF | HLM1900MF | HLM2200MF | HLM2400MF | HLM2800MF |
Công suất (t/h) | 13-17 | 18-22 | 22-30 | 30-40 | 40-50 | 50-70 | 70-100 |
Độ ẩm vật liệu | ≤15% | ||||||
Độ mịn của sản phẩm | D80 | ||||||
Độ ẩm sản phẩm | ≤1% | ||||||
Công suất động cơ chính (kw) | 160 | 250 | 315 | 400 | 500 | 630 | 800 |
Giai đoạn I:Csự vội vã của nguyên liệu thô
Cái lớnThan đáVật liệu được nghiền bằng máy nghiền đến độ mịn cần đưa vào máy nghiền (15mm-50mm).
Sân khấuII: Glột vỏ
Sự nghiền nátThan đáCác vật liệu nhỏ được đưa vào phễu chứa bằng thang máy, sau đó được đưa vào buồng nghiền của máy nghiền một cách đồng đều và định lượng bằng bộ nạp để nghiền.
Giai đoạn III:Phân loạiđang
Vật liệu nghiền được phân loại bằng hệ thống phân loại, bột không đạt yêu cầu được phân loại bằng máy phân loại và đưa trở lại máy chính để nghiền lại.
Sân khấuV: Cbộ sưu tập các sản phẩm hoàn thiện
Bột đạt độ mịn chảy qua đường ống cùng với khí và đi vào bộ thu bụi để tách và thu gom. Bột thành phẩm thu được được đưa đến silo thành phẩm bằng thiết bị vận chuyển thông qua cổng xả, sau đó được đóng gói bằng xe bồn bột hoặc máy đóng gói tự động.

Ví dụ ứng dụng của chế biến bột than
Mẫu và số của thiết bị này: 3 bộ máy nghiền hệ thống mạch hở HC1700
Nguyên liệu chế biến: Than antraxit
Độ mịn của sản phẩm hoàn thiện: 200 lưới D92
Công suất thiết bị: 8-12 tấn/giờ
Dự án cung cấp than nghiền cho lò hơi đốt than của hệ thống sưởi ấm ngầm tại mỏ than Bulianta của một nhóm. Tổng thầu của dự án là Viện Hàn lâm Khoa học Than Trung Quốc. Từ năm 2009, Viện Hàn lâm Khoa học Than Trung Quốc đã là đối tác chiến lược của Hongcheng và là một liên minh vững mạnh. Tất cả các dự án lò hơi đốt than và than nghiền đều sử dụng máy nghiền Hongcheng để khớp hệ thống. Trong 6 năm qua, Hongcheng đã hợp tác chân thành với Viện Hàn lâm Khoa học Than và các dự án nghiền than nghiền đã lan rộng khắp các khu vực sản xuất than chính tại Trung Quốc. Dự án sử dụng ba bộ máy nghiền Raymond với hệ thống mạch hở HC1700, được thiết kế chuyên dụng để nghiền than nghiền. Máy nghiền than nghiền Hc1700 sử dụng mạch hở, lắp đặt thiết bị chống nổ và các biện pháp khác, hệ thống an toàn và đáng tin cậy. Năng suất của máy nghiền HC1700 cao hơn 30-40% so với máy nghiền con lắc truyền thống, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.

Thời gian đăng: 22-10-2021